Bạn hỏi:
Thuế TNDN với thu nhập từ nước ngoài chuyển về Việt Nam và số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ sẽ được tính như nào?
Gonnapass trả lời:
- Kê khai khoản thu nhập này trên tờ khai 03/TNDN
Do thu nhập thực nhận từ nước ngoài được thể hiện trong chỉ tiêu [08] Doanh thu hoạt động tài chính trên PL 03-1A/TNDN nên cần phải điều chỉnh tăng khoản thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế (trước thuế TNDN) tại nước ngoài.
+ Số thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài (chỉ tiêu B5) sẽ được link tự động từ phụ lục 03-4/TNDN.
+ Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế (chỉ tiêu C15)
Ví dụ minh họa 3 trường hợp sau: Doanh nghiệp Việt Nam có khoản thu nhập thực nhận chuyển về Việt Nam là X triệu đồng (Thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập tại nước doanh nghiệp đầu tư từ dự án đầu tư tại nước ngoài). Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư là Y triệu đồng.
Trường hợp | (1) Thuế suất thuế TNDN nước ngoài cao hơn Thuế suất thuế TNDN Việt Nam | (2) Thuế suất thuế TNDN nước ngoài thấp hơn Thuế suất thuế TNDN Việt Nam | (3) Thuế TNDN ở nước ngoài được miễn giảm (Ví dụ: Giảm 50% thuế TNDN) |
X | 660 | 900 | 850 |
Y | 340 | 100 | 75
(Số thuế chưa miễn giảm là: 75: 50% = 150) |
Thu nhập trước thuế tại nước ngoài | 1000 | 1000 | 850 + 150 = 1000 |
Thuế tính theo thuế suất Việt Nam | 1000 x 20% = 200 | 1000 x 20% = 200 | 1000 x 20% = 200 |
Số thuế được trừ vào số phải nộp ở Việt Nam | MIN (200, 340) = 200 | MIN (100,200) = 100 | MIN (200,150) = 150 |
Kê khai – Chỉ tiêu B5 (Y) – Chỉ tiêu C15 |
340 200 |
100 100 |
150 150 |
Căn cứ luật: Điều 1, thông tư 96/2015/TT-BTC:
– Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
– Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
– Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
– Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.
– Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Tham khảo công văn số 4549/TCT-DNL về Thuế TNDN đối với thu nhập từ nước ngoài, ngày 14/11/2018:
[spoiler title=’English version’ style=’default’ collapse_link=’true’]
[/spoiler]
Biên soạn: Trần Thanh Thảo – Tư vấn viên
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.