I. CTV có nghĩa vụ nộp thuế TNCN tính trên toàn bộ khoản thu nhập nhận được từ công ty.
Tùy thuộc vào thời hạn và nội dung được quy định trong hợp đồng để xác định số thuế TNCN cá nhân đó phải nộp.
– Nếu CTV ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần; VÀ tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
– Nếu CTV không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân; VÀ cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế
Tuy nhiên, trong 1 số trường hợp, Hợp đồng ký với CTV không được xem là HĐLĐ chính thức, do đó để tránh rủi ro, 1 số công ty vẫn áp dụng cách tính thứ 2 kể cả trường hợp HĐ ký từ 3 tháng trở lên.
Lưu ý, Nếu CTV nhận lương NET, chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân đó phải ghi rõ “khoản thuế TNCN tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã nộp thay’’
II. Căn cứ pháp lí:
Căn cứ vào điều 2, Thông tư 111/2013/TT/BTC về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
‘’Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền’’
Khoản 2, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT/BTC về khấu trừ thuế và Chứng từ khấu trừ:
‘’a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.’’
,,,
Về số thuế khấu trừ ‘b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi…’’
”…i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
III. Tham khảo Công văn 8774_14 như sau:
Biên soạn: Hoàng Thị Lê Na – Tư vấn viên – Manabox Việt Nam
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.
Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D, số 03 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Hotline liên hệ: 02432 123 450 / 0888 942 040
Email: hotro@gonnapass.com