Tại khoản 5 điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu quy định về đối tượng áp dụng:
“5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyển nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa đề xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại“.
Căn cứ tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng không áp dụng:
“5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hóa hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công“.
Khái niệm: Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng dưới sự kiểm tra, giám sát của Hải quan.
Căn cứ quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Hải quan số 29/2001/QH10 và khoản 7 Điều 4 Chương I Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 thì kho ngoại quan không phải là cửa khẩu
Như vậy, trường hợp thương nhân nước ngoài nhập khẩu hàng hóa vào kho ngoại quan và sau đó phân phối hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu, trừ trường hợp sử dụng kho ngoại quan để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hóa hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công. Tham khảo công văn 5039/TCT-CS của Tổng cục thuế:
Biên soạn: Nguyễn Minh Thu – Tư Vấn Viên ( Manabox Việt Nam )
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass