Chi phí sản xuất chung khi máy hoạt động dưới công suất
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những khoản chi phí ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp nhưng cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, phát sinh ở các phân xưởng hay bộ phận sản xuất. Căn cứ theo mối tương quan với mức độ (quy mô) của hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí sản xuất chung được phân loại thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Khi đó, cách ứng xử đối với 2 loại chi phí này có thể sẽ khác nhau, cụ thể là khác biệt trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra dưới mức thông thường.
1, Nguyên tắc kế toán
Quy định về nguyên tắc kế toán đối với chi phí sản xuất chung được quy định tại chuẩn mực hàng tồn kho số 02 (VAS 02):
“Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức sản xuất thực tế.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.”
Khoản mục | Chi tiết | Tính vào giá thành sản phẩm | Tính vào chi phí trong kỳ |
Chi phí sản xuất chung | Chi phí biến đổi (thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp) | Toàn bộ số thực tế phát sinh trong kỳ | / |
Chi phí cố định (không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng…) | Phần tương ứng với công suất bình thường của máy móc sản xuất (*) | Phần phân bổ tương ứng dưới công suất bình thường của máy móc sản xuất (**) |
(*) Công suất bình thường của máy móc sản xuất là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường
(**) Lưu ý: Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
2, Định khoản kế toán
Tham khảo điều 27, điều 28 và điều 87, điều 89 thông tư 200/2014/TT-BTC về tài khoản 154, tài khoản 155, tài khoản 627, tài khoản 632 như sau:
– Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
– Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Hoặc
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang; hoặc
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Xem thêm quy trình kết chuyển tính giá thành sản phẩm: https://test.gonnapass.com/quy-trinh-ket-chuyen-gia-thanh/
3, Ví dụ
Trong kỳ tính giá thành, công ty Gonnapass có tổng số phát sinh Nợ của tài khoản 627 là 225.000, bao gồm
– Chi phí sản xuất chung biến đổi: 150.000
– Chi phí sản xuất chung cố định: 75.000
Công suất máy móc thiết bị trong điều kiện bình thường là 200 sản phẩm. Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ là X sản phẩm. Hãy xác định chi phí sản xuất chung kết chuyển để tính giá thành? Lập bút toán định khoản?
Hướng dẫn:
Do công suất máy móc thiết bị trong điều kiện bình thường là 200 sản phẩm nên xảy ra 2 trường hợp như sau
Trường hợp | Chi tiết | Tính vào giá thành sản phẩm | Tính vào chi phí trong kỳ |
1/ Nếu X > 200 hoặc X = 200, do công suất máy đạt mức bình thường nên toan bộ định phí tính vào giá thành sản xuất | Biến phí: 150.000 | 150.000 | 0 |
Định phí: 75.000 | 75.000 | 0 | |
2/ Nếu X < 200, công suất máy không đạt mức bình thường, chỉ đạt hiệu suất là (X/200 x 100%) | Biến phí: 150.000 | 150.000 | 0 |
Định phí:
75.000 |
75.000 x ((X/200 x 100%) | 75.000 x [1- (X/200 x 100%)] |
Cụ thể, ví dụ X = 180, chi phí sản xuất chung được xác định kết chuyển tính giá thành:
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi = 150.000
+ Chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành = 75.000 x (180/200) = 67.500
Phần Chi phí sản xuất chung cố định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (Giá vốn hàng bán): 75.000 x (1 – 180/200) = 7.500
Khi tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 154: 217.500 đồng
Nợ TK 632: 7.500 đồng
Có TK 627: 225.000 đồng
Biên soạn: Đặng Thị Thanh Hoa – Tư Vấn Viên
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass