- Về ngành nghề kinh doanh
- Căn cứ theo các quy định hiện hành, trường hợp công ty A cho công ty B thuê lại một phần diện tích đất và nhà xưởng dư thừa thì đây là hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Hoạt động kinh doanh bất động sản là hoạt động kinh doanh có điều kiện, theo đó, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh (Điều 9 và khoản 1, Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 và Điều 3 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015).
Nếu như theo các hướng dẫn trước đây, doanh nghiệp phải bổ sung đăng ký ngành, nghề kinh doanh bất động sản VÀ chấp hành quy định về điều kiện kinh doanh của Luật kinh doanh Bất động sản thì theo hướng dẫn tại công văn số 64/BXD-QLN ngày 7/11/2013 của Bộ Xây dựng, giao dịch cho thuê nhà xưởng bỏ trống, dư thừa thì không bắt buộc phải bổ sung ngành “kinh doanh bất động sản”. Tuy nhiên, trường hợp cụ thể, quý khách có thể liên hệ với Sở xây dựng để được trả lời chi tiết.
2. Về nghĩa vụ thuế
- Với bên cho thuê: Doanh nghiệp phải lập hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định (Tham khảo công văn 66131/CT-TTHT của cục thuế Hà Nội). Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại bất động sản là thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải kê khai nộp thuế TNDN theo quy định (Tham khảo công văn 10091/CT-TTHT của cục thuế Hải Phòng)
- Với bên đi thuê: Về cơ bản, do sự độc lập giữa các pháp luật chuyên ngành, bên đi thuê vẫn được khấu trừ thuế và tính vào chi phí được trừ với hóa đơn do bên bán lập theo đúng nghĩa vụ thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa có trong đăng ký kinh doanh. (Tham khảo công văn 4413/TCT-KK)
Tuy nhiên, đây chỉ là các hướng dẫn cho trường hợp cụ thể. Để có phương án xử lý hợp lý nhất, quý khách có thể liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp để được trả lời chi tiết.
Trích dẫn quy định pháp luật liên quan
3. Về ngành nghề kinh doanh
Khoản 1 điều 8 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện như sau
“Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh”
Theo điểm 109, Phụ lục 4 Luật Đầu tư năm 2014 thì ngành nghề kinh doanh bất động sản thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014:
“Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi”
Theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản về phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước:
“Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê, đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua”.
Theo điều 9, điều 10 Luật kinh doanh BĐS số 66/2014/QH13, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bất động sản phải đảm bảo:
Điều 9. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh
- Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Theo điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.
Theo công văn số 2533/BXD-QLN, công văn số 5620/BKHĐT-QLKKT ngày 25 tháng 08 năm 2011, công văn số 57/BXD-QLN – Doanh nghiệp phải bổ sung đăng ký ngành, nghề kinh doanh bất động sản VÀ chấp hành quy định về vốn pháp định
Theo công văn số 64/BXD-QLN ngày 7/11/2013 của Bộ Xây dựng, giao dịch cho thuê nhà xưởng bỏ trống, dư thừa thì không bắt buộc phải bổ sung ngành “kinh doanh bất động sản”
- Về nghĩa vụ thuế
- Theo Luật thuế GTGT, thuế TNDN và các quy định về hóa đơn
- Tham khảo công văn 66131/CT-TTHT của cục thuế Hà Nội – Với bên cho thuê: Doanh nghiệp phải lập hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định
- Tham khảo công văn 10091/CT-TTHT của cục thuế Hải Phòng, thu nhập từ hoạt động cho thuê lại bất động sản là thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải kê khai nộp thuế TNDN
- Theo công văn 4413/TCT-KK, công văn 49004/CT-TTHT cục thuế TP Hà Nội, – bên đi thuê vẫn được khấu trừ thuế và tính vào chi phí được trừ với hóa đơn do bên bán lập theo đúng nghĩa vụ thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa có trong đăng ký kinh doanh.
Biên soạn: Nguyễn Việt Anh – Manager – Manabox Việt Nam
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.
Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D, số 03 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Hotline liên hệ: 02432 123 450 ( giờ hành chính ) / 0888 942 040 ( Ngoài giờ hành chính )
Email: hotro@gonnapass.com